TÍNH TỪ ĐỨNG TRƯỚC HAY SAU DANH TỪ

Thông thường tính từ sẽ đứng trước danh từ, tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ, chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn nhé:
1. Tính từ đứng trước danh từ
Tính từ trong tiếng Anh thường đứng trước danh từ và được đặt ở vị trí “modifier” hay “attributive” – bổ nghĩa. Do đó chúng ta thường nói:
+ He asked me a number of difficult questions.
+ I was sitting next to the open window which I couldn’t close.
2. Các trường hợp ngoại lệ: tính từ đứng sau danh từ
Các tính từ bổ nghĩa được đặt sau động từ to be (và một số động từ đặc biệt khác – Copular verbs). Như vậy chúng ta có :
+ The mission was impossible.
+ All the questions he asked were difficult.
+ The window remained open.
Động từ liên kết – copular verbs, nối tính từ với chủ ngữ, thường miêu tả trạng thái của một vật hay một người nào đó. Chúng gồm các động từ: be, seem, appear, look, sound, smell, taste, feel, get, become, stay, remain, keep, grow, go, turn. Chúng ta có các ví dụ sau:
+ The policemen became angry.
+ The suspects remained calm although I could see that they were anxious.
Các tính từ bổ nghĩa cũng có các từ bổ nghĩa thêm cho chính nó, ví dụ để diễn tả nghĩa “capable of achieving first-class degrees” – có khả năng đạt được bằng hạng nhất, thì nó thường được dùng với cả cụm từ này đứng đằng sau danh từ, thay vì đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa cho:
+ We are recruiting students capable of achieving first-class degrees.
Không nói: We are recruiting capable of achieving first class degree students.
Nhưng: She was a capable student.
+ I used to live in a house next to the Royal Opera House.
Không nói: I used to live in a next to the Royal Opera House house.
Nhưng: I live quite near you. In the next street, in fact.
Tương tự các tính từ ở dạng phân từ 2 (phân từ quá khứ) cũng được đặt sau danh từ mà nó bổ nghĩa:
+ The people questioned about the incident gave very vivid accounts of what had happened.
+ The issues discussed at the meeting all had some bearing on world peace.
Trong cả bốn ví dụ trên có lẽ cách thông thường hơn là dùng một mệnh đề quan hệ (a relative clause):
+ We are recruiting students who are capable of achieving first-class degrees..
+ The people who were questioned about the incident gave vivid accounts of what had happened..
Và cuối cùng, các tính từ đi sau hầu hết các danh từ đo lường và sau các từ có tiền tố some-, any- và no-
+ There’s somebody outside who wants to speak to you. Shall I let him in?
+ Nobody present at the meeting was able to offer me any useful advice.
Trên đây là một số thông tin hữu ích về tính từ, Mình hi vọng rằng sẽ luôn đồng hành và mang tới những kiến thức ngữ pháp toeic hữu ích cho các bạn mỗi tuần. Vậy là vấn đề “ Tính từ đứng trước hay sau danh từ” đã được sáng tỏ phải không nào? Chúc các bạn luyện thi toeic online và học toeic hiệu quả nhé!

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Biểu mẫu liên hệ