CÂU PHỦ ĐỊNH TRONG TIẾNG ANH

Hôm nay, mình sẽ giới thiệu với các bạn một kiến thức ngữ pháp toeic  khá quen thuộc với người học tiếng Anh đó là câu phủ định. Chúng ta hãy cùng nhau bắt đầu bài học Ngữ pháp tiếng Anh ngay bây giờ nhé!!!    
1. Cách viết và tạo câu phủ định
Để tạo câu phủ định đặt “not” sau trợ động từ hoặc động từ be.
Ví dụ:
John is rich => John is not rich.
Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill.
Mary can type quickly => Mary cannot type quickly.
went to the supermarket yesterday => did not go to the supermarket yesterday.
Mark likes vegetables => Mark doesn’t like vegetables.
want to meet my friends => I don’t want to meet my friends.
2.  Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không dùng dấu ?)
 Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói
Shouldn’t you put on your hat, too (Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi)
Didn’t you say that you would come to the party tonight (Thế anh đã chẳng nói là anh đi dự tiệc tối nay hay sao)
Dùng để tán dương 
Wasn’t the weather wonderful yesterday (Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời)
Wouldn’t it be nice if we didn’t have to work on Friday (Thật là tuyệt vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6)
3.  Phủ định kết hợp với so sánh
Negative + comparative (more/ less) = superlative: Mang nghĩa so sánh tuyệt đối
I couldn’t agree with you less = I absolutely agree with you (Tôi hoàn toàn đồng ý với cậu)
You couldn’t have gone to the beach on a better day = It’s the best day to go to the beach (Cậu sẽ không thể tìm ra ngày nào tốt hơn để đi tắm biển đâu.)
Lưu ý: The surgery couldn’t have been more unnecessary = absolutely unnecessary: Không cần phải làm phẫu thuật nữa.
4.  Phủ định không dùng thể phủ định của động từ
Có một số câu trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định. Khi đã dùng nó thì trong câu không dùng cấu tạo phủ định của động từ nữa.
Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all =  hầu như không
Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ 
Subject + negative adverb + positive verb
Subject + to be + negative adverb
Ví dụ:
John rarely comes to class on time. (John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ.)
Tom hardly studied last night. (Tom chẳng học gì tối qua.)
She scarcely remembers the accident. (Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn.)
We seldom see photos of these animals. (Chúng tôi hiếm khi thấy ảnh của những động vật này.)
Lưu ý: Các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và scarcely khi đi với những từ như enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.
5.  Thể phủ định của một số động từ đặc biệt
Đối với những động từ như think, believe, suppose, imagine + that + clause. Khi chuyển sang câu phỉ định, phải cấu tạo phủ dịnh ở các động từ đó không được cấu tạo ở mệnh đề thứ hai.
I don’t think you came to class yesterday (không dùng I think you didn’t come to class yesterday) Thầy không thể nghĩ là hôm qua em có đi học đâu.
I don’t believe she stays at home now. Tôi không tin là giờ cô ấy ở nhà
6.   Cách dùng Not…at all; at all trong câu phủ định.
Not….at all: Chẳng chút nào (Chúng thường đứng cuối câu phủ định)
I didn’t understand anything at all (Tôi chả hiểu gì cả)
At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ ever/ any…
Do you play poker at all? (Anh có chơi bài poker được chứ?)
Chúc các bạn ôn thi toeic hiệu quả và đạt số điểm thật cao trong bài thi toeic nhé!

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Biểu mẫu liên hệ